Công ty cổ phần là gì? Ưu nhược điểm của công ty cổ phần

Công ty cổ phần là gì? Ưu nhược điểm của loại hình công ty cổ phần là gì? Nếu bạn đang thắc mắc những vấn đề trên thì hãy theo dõi bài viết dưới đây của leafproject.org để được giải đáp nhé!

I. Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn
  • Công ty cổ phần là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn, độc lập với chủ sở hữu. Vốn đăng ký của một công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau, được gọi là cổ phiếu, có thể được phát hành để huy động sự tham gia góp vốn của các nhà đầu tư.
  • Công ty cổ phần là tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản và trụ sở kinh doanh, được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để hoạt động kinh doanh.

II. Đặc điểm của công ty cổ phần

Công ty cổ phần có khả năng phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác

1. Cổ đông công ty

Dựa trên cơ sở vai trò thành lập công ty cổ phần:
  • Cổ đông sáng lập: Là người sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần quy định tại Điều 4 Khoản 2 Luật Doanh nghiệp.
  • Cổ đông góp vốn: người đầu tư tài sản vào công ty và trở thành đồng sở hữu của công ty.
Dựa trên cổ phần mà họ sở hữu:
  • Cổ đông phổ thông: Cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông. Tại khoản 1, Điều 113 Luật Doanh nghiệp quy định công ty cổ phần phải có cổ đông phổ thông.
  •  Cổ đông ưu đãi: Là cổ đông sở hữu Cổ phiếu ưu đãi. Ngoài ra, khoản 2 Điều 113 Luật Doanh nghiệp có thể có cổ đông ưu đãi hoàn lại, cổ đông ưu đãi cổ tức và các cổ đông ưu đãi khác. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ đông nhận cổ tức ưu đãi không có quyền biểu quyết theo quy định tại khoản 3, Điều 117 và Điều 118 của Luật Doanh nghiệp.

2. Vốn điều lệ

  • Tại điểm a, khoản 1 điều 111 Luật Doanh nghiệp quy định về vốn đăng ký của một công ty cổ phần. Do đó, vốn đăng ký của công ty cổ phần sẽ được chia thành nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Trong đó giá trị của mỗi cổ phần được gọi là mệnh giá của cổ phần, được biểu thị bằng phần. Mỗi cổ phiếu đại diện cho mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phiếu.
  • Tại khoản 1 điều 112 của Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định rằng vốn đăng ký của doanh nghiệp là tổng mệnh giá của các cổ phần khác nhau được bán. Khi công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp, vốn đăng ký sẽ mua tổng mệnh giá cổ phiếu cho tất cả các loại hình đăng ký quy định tại các điều khoản liên kết. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp công ty cổ phần, pháp luật quy định ngành nghề kinh doanh phải có vốn tối thiểu (vốn pháp định) và phải tuân thủ các yêu cầu về vốn pháp định như bảo hiểm, chứng khoán, thương mại và các tổ chức tín dụng khác. , bất động sản vật chất, giao dịch vàng… Đối với những ngành nghề phải có vốn điều lệ thì vốn đăng ký không được thấp hơn vốn điều lệ.

3. Các loại cổ phần

Điều 114 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rõ về các loại cổ phần của công ty cổ phần như sau:
  • Cổ phần phổ thông do cổ đông phổ thông nắm giữ;
  • Các loại cổ phần ưu đãi bao gồm:
  • Cổ phần ưu đãi cổ tức;
  • Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại;
  • Cổ phần ưu đãi biểu quyết
  • Các loại cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại các điều của hiệp hội và luật chứng khoán.
Xin lưu ý rằng mỗi cổ phần trong cùng một danh mục mang lại cho chủ sở hữu của đơn vị quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau (khoản 4, Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020).

4. Cách thức huy động vốn

Công ty rất linh hoạt trong cách huy động vốn. Ngoài hình thức huy động vốn thông qua vay của các tổ chức và cá nhân, công ty cổ phần còn có thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Có 03 hình thức phát hành cổ phiếu chủ yếu:
  • Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu;
  • Phát hành cổ phiếu không công khai;
  • Phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Xin lưu ý rằng công ty phải đăng ký thay đổi vốn đã đăng ký trong vòng 10 ngày kể từ ngày bán cổ phần (khoản 4 điều 123 Luật doanh nghiệp 2020).

5. Cơ cấu tổ chức quản lý

Trừ trường hợp về chứng khoán có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn hai phương án tổ chức và quản lý sau:
  • Mô hình 1: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc, Tổng giám đốc Công ty có ít hơn trên 11 cổ đông và cổ đông là tổ chức nắm giữ dưới 50% số cổ phần Công ty không cần thành lập ban kiểm soát.
  • Mô hình 2: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc, Tổng giám đốc. Trong trường hợp này, Ban Kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị và ít nhất 20% thành viên Hội đồng quản trị là thành viên độc lập thực hiện chức năng kiểm soát và giám sát tổ chức cùng với Ban lãnh đạo Công ty.
Lưu ý:
  • Đối với công ty có 1 người đại diện theo pháp luật và điều khoản không có quy định thì chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.
  • Đối với công ty có nhiều hơn 1 người đại diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

6. Hội đồng quản trị công ty cổ phần

  • Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ do Đại hội đồng không phải cổ đông của Công ty ủy quyền.
  • Theo các điều khoản của hiệp hội, số lượng thành viên hội đồng quản trị từ 3 đến 11. Các thành viên Hội đồng quản trị của công ty TNHH cổ phần do đại hội đồng cổ đông bầu ra Hội đồng quản trị bầu thành viên Hội đồng quản trị. với tư cách là Chủ tịch Hội đồng quản trị.

III. Ưu nhược điểm của Công ty Cổ phần

Cơ cấu vốn của công ty cổ phần khá linh hoạt

1. Ưu điểm

  • Công ty cổ phần có khả năng phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác. Nhờ đó, các công ty này có thể dễ dàng huy động vốn. Ngoài ra, vốn ưu đãi thường tăng nhanh theo thời gian.
  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi đóng góp của mình. Trong trường hợp công ty giải thể hoặc phá sản, điều này gây rủi ro thấp hơn cho các cổ đông.
    Việc chuyển nhượng vốn giữa các thành viên trong doanh nghiệp cũng trở nên đơn giản. Các cổ đông có nhu cầu ra khỏi doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các cổ đông khác, trừ trường hợp quy định tại mục 120 khoản 3 LDN 2020.
  • Cơ cấu vốn của công ty cổ phần khá linh hoạt, tạo sự thuận lợi nhất. có điều kiện để nhiều người cùng đóng góp.

2. Nhược điểm

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, nhược điểm lớn nhất của công ty cổ phần là cơ cấu doanh nghiệp khó hoạt động do cơ quan chủ quản bao gồm quá nhiều thành viên.
Trên đây là toàn bộ những thông tin về công ty cổ phần là gì, đặc điểm, ưu nhược điểm của loại hình công ty này. Nếu còn bất kỳ vấn đề thắc mắc nào hãy bình luận xuống phía dưới bài viết để được chúng tôi giải đáp nhé!